Các lệnh phổ biến của git
Regular command: git commit, push, fetch, pull
Git merge, pull from another branch, merge fast forward vs no-ff vs merge squash
Git checkout, checkout branch, checkout revision, create a new branch
Git stash, stash apply, stash pop
Git remote
Git reset, reset soft, reset hard
Git push force
Git commit: Lệnh này dùng để lưu các thay đổi của bạn vào repository cục bộ. Sau khi bạn thực hiện các thay đổi, sử dụng git commit để tạo một bản ghi lịch sử của các thay đổi này.
Git push: Lệnh này dùng để đẩy các commit từ repository cục bộ lên repository từ xa (remote repository).
Git fetch: Lệnh này dùng để lấy các commit từ repository từ xa về repository cục bộ, nhưng không tự động merge chúng vào nhánh hiện tại.
Git pull: Lệnh này dùng để lấy các commit từ repository từ xa về repository cục bộ và tự động merge chúng vào nhánh hiện tại.
Git merge: Lệnh này dùng để gộp các nhánh khác vào nhánh hiện tại. Có 3 kiểu merge: fast-forward (khi nhánh hiện tại có thể được nhanh chóng chuyển về nhánh khác), no-ff (tạo một commit mới để gộp hai nhánh) và merge squash (gộp các commit thành một commit mới).
Git checkout: Lệnh này dùng để chuyển giữa các nhánh hoặc commit. Bạn có thể dùng git checkout <tên_nhánh> để chuyển sang một nhánh khác, hoặc git checkout <mã_hash_commit> để chuyển về một commit cụ thể.
Git stash: Lệnh này dùng để lưu trữ các thay đổi tạm thời mà bạn chưa commit. Sau đó bạn có thể dùng git stash apply hoặc git stash pop để khôi phục lại các thay đổi này.
Git remote: Lệnh này dùng để quản lý các repository từ xa. Bạn có thể dùng git remote add <tên_remote> <url> để thêm một repository từ xa mới.
Git reset: Lệnh này dùng để "reset" repository về một trạng thái cụ thể. git reset --soft <mã_hash_commit> sẽ giữ lại các thay đổi trong working directory, git reset --hard <mã_hash_commit> sẽ xóa tất cả thay đổi.
Git push force: Lệnh này dùng để đẩy các commit lên repository từ xa, thậm chí là ghi đè lên những commit đã có trên nhánh từ xa. Bạn phải cẩn thận khi sử dụng lệnh này.


Đăng nhận xét